Pages

Nước dâng là gì?

Định nghĩa: Nước dâng do bão là hiện tượng nước biển dâng cao hơn mực nước triêu bình thường do ảnh hưởng của bão.

Nguyên nhân hình thành:

Nước dâng xẩy ra ở phía bên phải của tâm bão theo hướng đổ bộ vào đất liền, nước dâng cao nhất thường cách tâm bão từ 30 đến 70km. Phạm vi nước dâng phụ thuộc phạm vi của cơn bão. Ven biển phía bắc Việt Nam có thể có nước dâng từ 2 – 3cm, cá biệt có thể có mức cao hơn; ở phía nam có thể có nước dâng từ 1 - 2m.
Nước dâng là hiện tượng dâng lên của mực nước biển hoặc hồ lớn hơn so với mực nước nền bình thường khi có gió thổi vào bờ. Nước hạ hay nước rút là hiện tượng mực nước thấp hơn mực nước nền khi gió thổi từ bờ ra. Trong biển có thuỷ triều, nước dâng là sự dâng mực nước biển cao hơn mực thuỷ triều vốn có bởi tác động của bão. Thủy triều, địa hình bờ và đáy, sự quay của trái đất, tốc độ gió, bán kính gió cực đại, tốc độ di chuyển của bão, áp suất khí quyển, lượng mưa, dòng chảy sông đều có ảnh hưởng đến độ cao nước dâng/hạ, nhưng áp suất và gió là những yếu tố quan trọng nhất. Quá trình nước dâng/hạ thuộc loại thời đoạn ngắn (short term), nhưng bản chất nước dâng là sự lan truyền sóng dài (long waves).

Khi vận tốc gió vượt quá 74 mph (tương đương với 33 m/s, thường xảy ra trong bão lớn, cuồng phong) độ cao nước dâng rất đáng kể và gọi là nước dâng do bão. Nước dâng do bão là sự dâng mực nước thời đoạn ngắn để phản ứng với trường áp suất và trường ứng suất gió bão trên mặt biển. Nước dâng do bão xảy ra trong thời kỳ triều cường trên nền nước cao là nguyên nhân gây ra những thiệt hại to lớn về người và của cải tại các khu vực bão đổ bộ và vùng lân cận. Khi nước rút thường tạo vận tốc dòng chảy lớn gây xói lở bờ. Nước dâng/ hạ do bão là một trong những hiện tượng tự nhiên nguy hiểm, nhưng người ta quan tâm đến nước dâng vì nó quyết định đến quy mô công trình.

Nguyên tắc phòng tránh: 


a) Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp;

b) Di chuyển tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thuỷ sản trên biển, ven biển, trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức kiểm đếm, hướng dẫn tàu thuyền neo đậu hoặc thực hiện biện pháp khác để bảo đảm an toàn;

c) Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng;

d) Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất;

đ) Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng;

e) Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, trên biển, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy và khu vực nguy hiểm khác;

g) Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

h) Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;

i) Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;

k) Huy động khẩn cấp và tuân thủ quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai.

0 nhận xét:

Post a Comment

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More

 
DMCA.com Protection Status
Thông tin về thiên tai Việt Nam

Chia sẻ